Kinh doanh bất động sản được coi là một trong những ngành nghề hot nhất hiện nay. Tuy nhiên gần đây trong cộng đồng lan truyền thông tin, từ ngày 1/3/2022, cá nhân không được phép kinh doanh bất động sản đã gây hoang mang rất nhiều tới dư luận. Vậy sự thật về việc cá nhân không được kinh doanh bất động sản từ ngày 1/3/2022 như thế nào? Điều kiện để kinh doanh bất động sản là gì? Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!
>>>> Xem thêm: Tư vấn dịch vụ sổ đỏ trọn gói miễn phí
1. Cá nhân không được kinh doanh bất động sản từ 01/3/2022?
Điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 nêu rõ: "Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này"
Theo đó, khoản 2 Điều này trong quy định trên là khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 nêu rõ: "Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật"
Có thể thấy, cá nhân kinh doanh bất động sản bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trừ trường hợp bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên. Tuy nhiên, trường hợp này phải kê khai nộp thuế dù không phải thành lập doanh nghiệp.
Trong khi đó, theo quy định cũ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP, ngoài cá nhân bán, chuyển nhượng bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên nêu trên thì cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản cũng là đối tượng được kinh doanh mà không cần thành lập doanh nghiệp:
- Dịch vụ môi giới bất động sản.
- Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.
- Dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản...
>>>> Xem thêm: Quy định về công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Đồng thời, Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP đã liệt kê các hoạt động kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp gồm:
- Bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách.
- Bất động sản mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua là tài sản công.
- Tổ chức tín dụng, ngân hàng, công ty quản lý tài sản AMC, VAMC bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đang được dùng để bảo lãnh, thế chấp nhằm thu hồi nợ.
- Bán nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất theo quyết định của Toà án, cơ quan nhà nước khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Bán nhà, công trình thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
- Chuyển nhượng, bán bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh.
Như vậy, từ ngày 01/3/2022 tới đây, theo quy định tại Nghị định 02/2022/NĐ-CP, cá nhân vẫn được quyền kinh doanh bất động sản nhưng chỉ những cá nhân thuộc trường hợp nêu tại Điều 5 Nghị định ở trên mới được kinh doanh bất động sản.
2. Điều kiện kinh doanh bất động sản từ 01/3/2022 thế nào?
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP gồm:
- Thành lập doanh nghiệp, trong đó có ngành nghề kinh doanh bất động sản (quy định cũ tại yêu cầu phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP).
- Công khai thông tin về doanh nghiệp, bất động sản đưa vào kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và còn lại đang tiếp tục kinh doanh trên Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án hoặc tại sản giao dịch bất động sản.
>>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nếu những thông tin này có sự thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi (điều kiện mới được bổ sung)
- Các bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện tại Điều 9, Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản: Không bị kê biên để thi hành án, không có tranh chấp, có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn với đất trong Sổ đỏ hoặc có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất...
>>>> Xem thêm: Phí công chứng nhà đất hiện nay tính như thế nào?
Như vậy, trên đây là quy định về việc cá nhân có được kinh doanh bất động sản từ 01/3/2022 không theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ tới Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
>>>> Xem thêm: Tư vấn dịch vụ sổ đỏ trọn gói miễn phí
1. Cá nhân không được kinh doanh bất động sản từ 01/3/2022?
Điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 nêu rõ: "Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này"
Theo đó, khoản 2 Điều này trong quy định trên là khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 nêu rõ: "Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật"
Có thể thấy, cá nhân kinh doanh bất động sản bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trừ trường hợp bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên. Tuy nhiên, trường hợp này phải kê khai nộp thuế dù không phải thành lập doanh nghiệp.
Trong khi đó, theo quy định cũ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP, ngoài cá nhân bán, chuyển nhượng bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên nêu trên thì cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản cũng là đối tượng được kinh doanh mà không cần thành lập doanh nghiệp:
- Dịch vụ môi giới bất động sản.
- Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.
- Dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản...
>>>> Xem thêm: Quy định về công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Đồng thời, Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP đã liệt kê các hoạt động kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp gồm:
- Bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách.
- Bất động sản mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua là tài sản công.
- Tổ chức tín dụng, ngân hàng, công ty quản lý tài sản AMC, VAMC bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đang được dùng để bảo lãnh, thế chấp nhằm thu hồi nợ.
- Bán nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất theo quyết định của Toà án, cơ quan nhà nước khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Bán nhà, công trình thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
- Chuyển nhượng, bán bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh.
Như vậy, từ ngày 01/3/2022 tới đây, theo quy định tại Nghị định 02/2022/NĐ-CP, cá nhân vẫn được quyền kinh doanh bất động sản nhưng chỉ những cá nhân thuộc trường hợp nêu tại Điều 5 Nghị định ở trên mới được kinh doanh bất động sản.
2. Điều kiện kinh doanh bất động sản từ 01/3/2022 thế nào?
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP gồm:
- Thành lập doanh nghiệp, trong đó có ngành nghề kinh doanh bất động sản (quy định cũ tại yêu cầu phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP).
- Công khai thông tin về doanh nghiệp, bất động sản đưa vào kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và còn lại đang tiếp tục kinh doanh trên Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án hoặc tại sản giao dịch bất động sản.
>>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nếu những thông tin này có sự thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi (điều kiện mới được bổ sung)
- Các bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện tại Điều 9, Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản: Không bị kê biên để thi hành án, không có tranh chấp, có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn với đất trong Sổ đỏ hoặc có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất...
>>>> Xem thêm: Phí công chứng nhà đất hiện nay tính như thế nào?
Như vậy, trên đây là quy định về việc cá nhân có được kinh doanh bất động sản từ 01/3/2022 không theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ tới Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com