Hiện nay, các vấn đề pháp lý về thừa kế và tặng cho đang được rất nhiều người quan tâm, bởi dù đều là tài sản của mình cho người khác song không phải ai cũng hiểu hết và phân biệt được về sự khác nhau giữa chúng. Vậy khái niệm nhận thừa kế và khái niệm tặng cho tài sản là gì? Những yếu tố để phân biệt nhận thừa kế và nhận tặng cho tài sản? Pháp luật hiện hành quy định về vấn đề này như thế nào? Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!
1. Khái niệm – Nhận thừa kế, theo Bộ luật Dân sự năm 2015 là việc một người nhận tài sản của một người khác sau khi người này chết đi theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Tặng cho tài sản, theo mục 3 Chương XVI Bộ luật Dân sự năm 2015 là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận (Điều 457 Bộ luật Dân sự).
2. Điểm giống nhau giữa nhận thừa kế và tặng cho tài sản – Đều được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015.
– Đều định đoạt tài sản, nhằm chuyển quyền sở hữu tài sản từ người này sang người khác.
– Được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nếu tặng cho hoặc thừa kế giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân là 10% và lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị tài sản.
3. Điểm khác nhau giữa nhận thừa kế và tặng cho tài sản 3.1. Đối tượng hưởng Người nhận thừa kế là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế; sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Còn đối tượng hưởng nhận tặng cho tài sản phải còn sống.
3.2. Hình thức thực hiện giữa nhận thừa kế và nhận tặng cho tài sản - Nhận thừa kế phải dựa vào di chúc để lại; phân chia di sản theo pháp luật.
- Còn nhận tặng cho tài sản thì phải lập hợp đồng tặng cho tài sản.
3.3. Thời điểm có hiệu lực – Nhận thừa kế: Người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại từ thời điểm mở thừa kế – thời điểm người có tài sản chết.
– Tặng cho động sản: Thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản trừ khi có thỏa thuận khác; nếu động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký
Tặng cho tài sản có hiệu lực từ thời điểm đăng ký; nếu không phải đăng ký quyền sở hữu thì có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản.
3.4. Thủ tục nhận Thủ tục nhận thừa kế được tiến hành sau khi người để lại tài sản chết. Những người thừa kế muốn nhận di sản phải thực hiện một trong các thủ tục sau:
– Khai nhận thừa kế theo di chúc.
– Khai nhận thừa kế theo pháp luật; phân chia di sản thừa kế.
Còn tặng cho tài sản được thực hiện khi cả hai bên đều còn sống; cùng lập hợp đồng cho tài sản.
>>>> Có thể bạn quan tâm: Phí công chứng văn bản thừa kế di sản
Như vậy, trên đây là những yếu tố để người dân có thể phân biệt nhận thừa kế và nhận tặng cho tài sản. Ngoài ra, nếu như bạn đọc có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ theo thông tin Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội