Charles Dow là một trong những người đi đầu của phân tích công nghệ và với lý thuyết Dow của mình, ông đã giúp các nhà phân tách nắm được đầy đủ các nguyên lý hướng dẫn cách giao dịch trên thị trường chứng khoán trong phổ biến thập kỷ. Lý thuyết dow được cho ra chuẩn y 255 bài xã thuyết đăng trên Wall Street Journal do Charles Dow viết trong công đoạn 1851-1902.
I. Lý thuyết Dow là gì?
Lý thuyết Dow là một lý thuyết nguồn vốn cho biết thị trường đang trong khuynh hướng tăng cường ví như một trong những mức nhàng nhàng của nó cải thiện lên trên mức cao trước ấy và được theo sau bởi một mức cải thiện như vậy trong một mức trung bình khác.
Ví dụ: giả dụ Chỉ số trung bình Công nghiệp Dow Jones (DJIA) leo lên mức cao nhàng nhàng, thì Chỉ số nhàng nhàng chuyên chở Dow Jones (DJTA) ý định sẽ tăng cường lên theo trong một khoảng thời kì hợp lý.
II. Hiểu về lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow là một cách tiếp cận đàm phán được lớn mạnh bởi Charles H. Dow, người cộng với Edward Jones và Charles Bergstresser, có mặt trên thị trường Dow Jones & Company, Inc. Và vững mạnh Chỉ số Công nghiệp Dow Jones vào năm 1896.
Charles Dow tắt hơi vào năm 1902, và do cái chết của ông, ông không bao giờ công bố lý thuyết hoàn chỉnh của mình trên thị phần, nhưng 1 vài cùng sự như William Hamilton (1920s), Robert Rhea (1930s), và E. George Shaefer và Richard Russell (1960s) đã vững mạnh và hoàn thiện lý thuyết Dow mà chúng ta biết tới ngày nay: Dow tin rằng thị trường chứng khoán nói chung là một thước đo đáng tin cậy về các điều kiện buôn bán đại quát trong nền kinh tế. Và bằng cách phân tích thị phần tổng thể, ta có thể Tìm hiểu chuẩn xác những điều kiện đó và xác định hướng của những thiên hướng thị trường chính và hướng đi của từng cổ phiếu riêng lẻ.
Xem thêm: đòn bẩy forex
III. 6 Nguyên tắc chính của lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow được tóm gọn qua 6 nguyên tắc chính:
1. Giá phản chiếu mọi thứ
Lý thuyết Dow hoạt động dựa trên giả thuyết thị trường hữu hiệu (EMH = Efficient Market Hypothesis), trong đó kể hồ hết thông tin có sẵn của một cổ phiếu đều quy về giá. Nói cách khác, cách tiếp cận này trái ngược với khuynh hướng phân tích đơn thuần, đầu cơ giá trị hay kinh tế học hành vi.
Tiềm năng thu nhập, lợi thế khó khăn, năng lực quản lý, etc.. &Mdash; phần đông các yếu tố này và Không những thế đều được định giá trên thị phần.
2. Thị trường có 3 xu hướng chính
a. Thiên hướng chính – dài hạn (cấp 1): thường kéo dài 1 năm trở lên và miêu tả biến động to trên thị trường chung, tỉ dụ như thị trường tăng (bò tót) hoặc giảm (gấu).
b. Xu thế thứ cấp – trung hạn (cấp 2): các điểm ngắt quãng của thiên hướng chính, thường hoạt động ngược lại với xu thế chính và kéo dài từ 3 tuần tới 3 tháng; chẳng hạn như sự tháo lui trong thị phần tăng cường giá hoặc phục hồi trong thị phần giá xuống.
c. Khuynh hướng nhỏ – ngắn hạn (cấp 3): phần đông là nhiễu và kéo dài dưới ba tuần.
3 thiên hướng của thị phần chứng khoán: thiên hướng chính, thiên hướng thứ cấp và khuynh hướng nhỏ.
3. Xu hướng chính có ba công đoạn
Theo lý thuyết Dow, khuynh hướng chính sẽ trải qua ba công đoạn.
a. Trong thị phần tăng cường giá (uptrend), 3 giai đoạn sẽ gồm những giai đoạn tích luỹ (accumulation), giai đoạn tham gia của công chúng (participation) và giai đoạn dư thừa (excess).
b. Với thị phần giảm giá (downtrend), chúng được gọi là giai đoạn cung cấp (distribution), công đoạn tham dự của công chúng (participation) và giai đoạn hoảng loạn (panic).
4. Các chỉ số thị trường phải xác nhận lẫn nhau
Để một thiên hướng được thiết lập, những chỉ số Dow và chỉ số nhàng nhàng thị trường phải công nhận lẫn nhau. Điều này có tức là những dấu hiệu xảy ra trên một chỉ số phải tương ứng với các tín hiệu trên chỉ số kia.
ví như một chỉ số, chẳng hạn như Chỉ số trung bình Công nghiệp Dow Jones, đang xác nhận một xu hướng tăng cường chính mới, nhưng một chỉ số khác vẫn đang trong xu hướng giảm chính, thì các nhà thương lượng không nên quan niệm rằng một thiên hướng mới đã khởi đầu.
5. Khối lượng (volume) phải công nhận xu thế
nếu như giá đi theo hướng của xu hướng chính thì khối lượng sẽ cải thiện và giả dụ giá đi trái lại thì khối lượng sẽ giảm. Khối lượng thấp báo hiệu sự suy yếu trong thiên hướng.
Ví dụ: trong một thị phần tăng giá, khối lượng sẽ cải thiện khi giá tăng cường và giảm chỉ cần khoảng tháo lui thứ cấp. Ví như trong tỉ dụ này, khối lượng tăng cường lên trong một đợt rút lui, đó có thể là dấu hiệu cho thấy xu hướng đang đảo ngược khi phổ biến người tham gia thị phần chuyển sang giảm giá.
Xem thêm: mô hình 2 đáy
6. Khuynh hướng vẫn còn đó cho đến lúc sự đảo chiều trở nên rõ ràng
Sự đảo chiều trong khuynh hướng chính có thể bị nhầm lẫn với khuynh hướng thứ cấp. Rất khó để xác định liệu một đợt tăng cường giá trong thị trường giá xuống là một sự đảo chiều hay một đợt nghỉ dưỡng ngắn hạn rồi lại theo sau bởi các mức vẫn còn có thể thấp hơn. Lý thuyết Dow ủng hộ sự cẩn trọng, cùng lúc click mạnh rằng chỉ lúc có thể công nhận rõ ràng thì đấy mới thật sự là một sự đảo chiều.
IV. Lý thuyết Dow có còn quan yếu đến ngày hôm nay?
Mặc cho một vài nhà phê bình cho rằng lý thuyết Dow đã lỗi thời, đặc thù lúc tập trung vào sự tương quan giữa các chỉ số, phần nhiều các nhà đầu cơ vẫn Phân tích cao sự hữu dụng của lý thuyết Dow tới bây giờ. Lý thuyết Dow được Đánh giá cao không chỉ từ việc công nhận chính xác các khả năng tài chính, mà còn trong khoảng các định nghĩa về xu thế thị trường quan trọng mà các bài luận của Dow đã chỉ ra.
Đọc thêm các bài viết đánh giá sàn để biết được đâu là sàn ngoại hối uy tín tại Việt Nam và quốc tế.