Nếu bạn đang phân vân chọn mua giữa máy ảnh Panasonic S1 và S5 thì bài so sánh dưới đây của chúng tôi sẽ chỉ bạn những điểm khác và giống cơ bản nhất giữa chúng, hãy cùng theo dõi để có lựa chọn phù hợp cho mình bạn nhé!
Một trong những phản hồi mà Panasonic nhận được liên quan đến S1 và S1R là kích thước và trọng lượng lớn. Vì thế lần này có vẻ như hãng đã lắng nghe và S5 nhỏ hơn đáng kể so với S1. Trên thực tế, nó nhỏ hơn một chút so với máy ảnh vi bốn phần ba của Lumix GH5.
Lumix S5 có ít nút hơn: nó mất một nút chức năng, cần gạt tùy chỉnh ở phía trước và công tắc khóa ở phía sau. Không có màn hình LCD ở phía trên nhưng nó có nút quay phim “toàn màu đỏ” lớn hơn, trong khi nút tương đương S1 được tìm thấy ở phía sau bên cạnh kính ngắm.
Kính ngắm và màn hình LCD
S5 có EVF 2,36 triệu điểm, thấp hơn một chút so với bảng 5,76 triệu điểm tuyệt vời được tìm thấy trên Panasonic Lumix DC-S1 và S1R. Bạn cũng có thể nhận thấy bên dưới hình dạng tròn của phần còn lại mắt trên mô hình S1/S1R.
Độ phóng đại cũng thấp hơn (0,74x so với 0,78x trên S1) nhưng tốc độ làm mới vẫn giữ nguyên ở 60/120hz và thời gian trễ chỉ 5ms.
Một sự khác biệt khác liên quan đến phía sau: trong khi màn hình LCD của S1 có thể di chuyển theo ba trục, thì trên S5 có cơ chế đa góc cổ điển.
Màn hình trên S5 nhỏ hơn (3.0 inch so với 3.2 inch trên S1) nhưng độ phân giải tương tự (1.84M so với 2.1M chấm).
>>> Tìm hiểu thêm sản phẩm máy ảnh Panasonic Lumix G100
Pin
Kích thước thân máy nhỏ hơn có nghĩa là pin nhỏ hơn, và thực sựLumix S5có một đơn vị chỉ 2.200mAh trong khi S1 sử dụng một pin với 3050mAh.
Điều đó nói rằng, có vẻ như S5 hiệu quả hơn về mặt quản lý điện năng. Xếp hạng chính thức là 470 bức ảnh với một lần sạc (440 khi sử dụng màn hình phía sau, 1500 ở chế độ Power Save LVF).
Ngược lại, S1 có thể chụp 380 ảnh (LCD), 360 ảnh (EVF) hoặc 1100 ảnh với chế độ tiết kiệm năng lượng.
Cả hai máy ảnh đều có thể được sạc hoặc cấp nguồn qua USB. Một kẹp pin chuyên dụng có sẵn cho mỗi kiểu máy.
Dải ISO
Cả hai máy ảnh Panasonic này đều có dải ISO từ 100 đến 51200 (50 đến 204800 nếu chúng ta bao gồm các giá trị mở rộng), nhưng chỉ S5 có ISO gốc kép.
Trong khi S1 có một giá trị gốc (ISO 640), S5 có hai: ISO 640 và ISO 4000. Vì vậy, khi bạn chụp ảnh ở 25600 ISO, S5 khuếch đại mức tăng từ mạch thứ hai (4000 ISO) thay vì 640 ISO giống như S1. Điều này có nghĩa là ít khuếch đại hơn (+2 và 2/3 điểm dừng thay vì +5 và 1/3 điểm dừng) và ít nhiễu hơn ở độ nhạy cao
Thuật toán lấy nét tự động
Panasonic tiếp tục phát triển hệ thống lấy nét tự động nhận diện tương phản DfD, hệ thống này có được thuật toán cải tiến và công nghệ học sâu hơn với S5. Ví dụ: nó có thể phát hiện đầu ngoài mắt và khuôn mặt, có nghĩa là nó sẽ thực hiện công việc theo dõi một người tốt hơn ngay cả khi người đó quay lưng lại với máy ảnh. Nó cũng có thể phát hiện một chủ thể nhỏ hơn trong khung hình (2,5% so với 5% trên S1).
Tốc độ chụp liên tục
Một sự khác biệt nhỏ ở đây, nhưng S1 có thể chụp lên đến 9 khung hình/giây hoặc 6 khung hình/giây với theo dõi AF.
S5 có tốc độ tương ứng là 7 khung hình/giây và 5 khung hình/giây.
Video
Đây chắc chắn là điểm mà S5 đã nhận được những nâng cấp quan trọng nhất và không có gì đáng ngạc nhiên khi Panasonic dành nhiều sự quan tâm cho video.
Cả hai máy ảnh đều có thể quay 4K lên đến 60p (với cắt xén 1,5x) và 4K lên đến 30p với toàn bộ chiều rộng của cảm biến và lấy mẫu quá mức.
4K 50 / 60p và 4K ở 10-bit 4: 2: 2 được giới hạn trong 30 phút mỗi clip. 4K lên đến 30p ở 8-bit có khả năng ghi không giới hạn trên cả hai máy ảnh.
Sự khác biệt đầu tiên là độ sâu bit: S5 có thể thực hiện 10-bit 4: 2: 0 ở 50 / 60p và 10-bit 4: 2: 2 lên đến 30p. S1 cũng có tùy chọn 10-bit lên đến 30p, nhưng nó chỉ khả dụng với cấu hình HLG và V-Log.
Nói về V-Log, đây là bản nâng cấp trả phí cho S1 trong khi S5 được xuất xưởng với cài đặt đã được cài đặt.
Bản cập nhật firmware trong tương lai sẽ mang lại nhiều điều thú vị trên S5, bao gồm đầu ra RAW qua HDMI (tùy chọn đầu ghi Atomos Ninja V), tỷ lệ khung hình DCI, biến hình 3.5K và nhiều tùy chọn khác nhau như phạm vi vector, bệ chính và hơn thế nữa.