Rao Vặt: sách - văn phòng phẩm - sách

Chủ Đề Liên Quan :
 

Chế độ suy thận cho người bệnh suy thận đang trong giai đoạn lo

  -  
dinh dưỡng cho những người mắc bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ
cùng theo với thuốc, điều trị thay thế sửa chữa thận (lọc máu, lọc màng bụng, ghép thận) dinh dưỡng là 1 trong nhân tố rất là quan trọng đặc biệt so với những người mắc bệnh suy thận mạn mức độ cuối. Suy dinh dưỡng là nhân tố dự báo làm tăng trưởng tỷ lệ bệnh cũng giống như tỷ trọng chết người ở những người có bệnh lọc máu.
1. Nguyên do gây suy dinh dưỡng
- năm ngoái lọc kiêng khem quá (hạn chế đạm và phốt pho).
- đủ chất ko tương thích vì: hội chán ăn, tình trạng bệnh dạ dày/ruột, viêm, nhiễm trùng tái diễn, sử dụng thuốc gắn phốt pho, yếu tố tâm lý tâm lý (trầm cảm, nghèo khó, rượu), những yếu tố liên quan đến lọc máu (mệt mỏi sau lọc, Kt/V không khớp lý).
- Mất trong lọc máu
+ A xít béo tự do: mất 4-9 g sau mỗi cuộc lọc với màng lọc có hệ số siêu lọc thấp, mất 8g với màng lọc có hệ số siêu lọc cao.
+ Peptide: mất 2-3 g/ một lần lọc.
+ Glucose: mất 20-30g /1 lần lọc.
- Cường cận giáp thứ phát, tăng glucagon, biểu hiện MIA (Malnutrition- Inflammation- Atherosclerosis: chán ăn, viêm, xơ vữa mạch máu).

2. Nguyên lý dinh dưỡng
- Một: Ẳn đủ protein tùy từng số lần lọc máu trong 1 tuần:
+ Lọc máu 1 lần/tuần số lượng đạm là: 1g/kg khối lượng sau lọc máu/ngày.
+ Lọc máu 2 lần/tuần số lượng đạm là: 1,2g/kg khối lượng sau lọc máu/ngày.
+ Lọc máu 3 lần/tuần số lượng đạm là: một,4g/kg trọng lượng sau lọc máu/ngày.
+ trong các số ấy tỷ trọng đạm động vật/đạm thực vật ≥ 50%.
- Hai: Đủ năng lượng: xác định cân nặng cần có (CNNC).
Nam: CNNC = Chiều cao (m) x Chiều cao (m) x 22.
Nữ: CNNC = Chiều cao (m) x Chiều cao (m) x 21.
nhu cầu năng lượng: 30 -35 kcal x CNNC/ngày.
- Ba: Lipid: chiếm 15- 20% năng lượng, trong đó 1/3 là acid béo no, 1/3 là acid béo ko no một nối đôi, 1/3 là acid béo ko no nhiều nối đôi.
- Bốn: Giảm muối, giảm phốt pho, tăng can xi.
+ Ẳn nhạt tương đối: bổ xung lượng muối ăn trong ngày = 2-3 gr muối (2-3 thìa 5 ml nước mắm), hoặc điều chỉnh lượng muối khác theo điện giải đồ.
+ Giảm phốt pho < một gr/ngày.
+ Giảm kali nếu kali máu > 5 mmol/l thì giảm < một gr/ngày.
+ tăng tốc thức ăn giàu can xi, a xít folic.
- Năm: Lượng nước đưa vào thích ứng.
+ Lượng nước trong ngày = lượng nước tiểu 24h + lượng dịch mất không ổn định (sốt, nôn, ỉa chảy…) + 300 – 500 ml nước (mất qua các giọt mồ hôi, hơi thở).
+ Lượng nước uống trong ngày bao hàm tính cả lượng dịch truyền, lượng nước sử dụng thuốc, uống canh và uống sữa.
- Sáu: đáp ứng đủ những vitamin: nhóm B, E, A, C.

3. Lời chỉ bảo dinh dưỡng:
a. Ẳn ít đạm, phụ thuộc vào số lần lọc máu/tuần. Ưu tiên những thức ăn giàu đạm có giá trị sinh học cao từ nguồn động vật như thịt, cá, trứng, sữa… hạn chế các thực phẩm giàu đạm có nguồn gốc thực vật như đậu, đỗ, vừng, lạc.
b. Nên ăn các loại ngũ cốc có hàm vị đạm thấp như khoai củ (khoai sọ, khoai lang, sắn…), những dòng sản phẩm sản xuất từ khoai củ (miến dong, bột sắn). Nên ăn gạo, mỳ dưới 200 g/ngày.
c. Nên ăn những loại rau củ có các chất đạm thấp như bầu, bí, mướp, dưa chuột, cải trắng, cải cúc, cải bắp, su su. Không nên ăn các loại rau củ có các chất đạm cao: rau muống, rau ngót, rau giền, giá đỗ, rau đay, mồng tơi, cải xanh.
d. Ẳn nhạt, ăn tối đa 3 g muối/ngày, tương đồng 15 ml nước mắm.
e. Tránh ăn/uống những đồ ăn chứa muối (dưa muối, cà muối, thịt cá muối…; các thức ăn chế biến sẵn như giò, chả, thịt hun khói, thịt hộp, xúc xích…).
f. Không dùng các gia vị chứa muối (nước mắm, gia vị, mì chính, muối) trong sản xuất thức ăn.
g. Hạn chế nước uống (tùy tình hình nước tiểu).
h. Phải ăn những thực phẩm giàu can xi: sữa, cá con, cua…
i. Giảm tránh những thức ăn giàu phốt pho: lục phủ ngũ tạng động vật, sô cô la, ca cao…
j. Ẳn đủ thị hiếu năng lượng từ nguồn tinh bột, đường & chất béo để phòng suy đủ dinh dưỡng.