HP LTO 6 Ultrium 6250 HH sas External Tape Drive (EH970A)

  -  

[IMG] ĐẦU ĐỌC BĂNG TỪ VỚI TÍNH NĂNG LTFS (LTFS Feature)

HP LTO 6 Ultrium 6250 HH sas External Tape Drive (EH970A)


[IMG]


[IMG] Tính năng cơ bản

  • Dung lượng sao lưu lớn (6.25TB / băng từ)
  • Tốc độ sao lưu rất cao (1.45TB / giờ)
  • Chuẩn giao tiếp thế hệ mới 6Gb/s SAS
  • Tính tương thích: đọc & ghi được các băng từ LTO6 & LTO5, đọc được các bặng từ LTO4
  • Hỗ trợ tính năng ODRB (Hồi phục toàn bộ hệ thống chỉ bằng một nút nhấn)
  • Hổ trợ tính năng LTFS (quản lý và dùng băng từ như đĩa cứng). Xem thêm tại đây
  • Bảo mật dữ liệu với tính năng mã hóa
  • Bảo hành theo tiêu chuẩn của HP – 3 năm

[IMG] Chi Tiết Kỹ Thuật

Capacity: 6.25TB (assumes 2.5:1 data compression)

Data Transfer rate (compressed 2:1): 1.45TB/hr

Interface: 6Gb/s Port SAS

SCSI Connectors: mini-SAS SFF8088

Form factor: 5¼-inch full-height

Kit Contents:

  • HP LTO-6 Ultrium 6250 External SAS Tape Drive
  • HP Tape CD-ROM (contains HP Library and Tape Tools utilities and localized user manuals)
  • Yosemite Server Backup Basic (option to download)
  • HP LTO-6 Ultrium 6.25 TB RW Data Cartridge
  • power cord
  • mini-SAS SFF8088 to SFF8088 cable
  • Documentation
  • Warranty: 3 years
  • Status: Available

Xem mô tả chi tiết về sản phẫm LTO 6 ULTRIUM 6250 Tape Drive (Detail)

[IMG] Giá:67.600.000vnd


HỆ THỐNG SAO LƯU DỰ PHÒNG DÙNG BĂNG TỪ - TAPE-BASED BACKUP SOLUTION


1) Hệ thống thông tin và việc áp dụng các giải pháp sao lưu dự phòng dữ liệu

Khi dữ liệu bị mất, cái giá phải trả có thể rất cao: không có thông tin để dùng khi đang rất cần, mất khách hàng bởi vì các đơn đặt hàng không thể được hoàn tất… Có khá nhiều nguyên nhân có thể làm hỏng hoặc làm mất dữ liệu quan trọng trong hệ thống máy tính. Mất điện có thể làm hỏng đĩa cứng, gõ lệnh sai có thể xóa mất nhiều file dữ liệu quan trọng, sét lan truyền trên đường dây điện thọai nối với modem đang gắn vào hệ thống máy tính làm hỏng toàn bộ máy tính, virus máy tính có thể phá hủy toàn bộ dữ liệu đã lưu trong cả năm trời… Và khó mà lường trước được các sự cố kiểu này. Khi đó sao lưu dự phòng đôi khi là phương cách duy nhất có thể giúp phục hồi lại những thông tin đã mất.




2) Mô tả các giải pháp sao lưu dự phòng dữ liệu
Mục đích của sao lưu dự phòng là sao chép hệ thống tập tin hoặc một phần của hệ thống tập tin vào một phương tiện lưu trữ khác để sau này khi có sự cố trên hệ thống lưu trữ chính, ta có thể dùng các bản sao dự phòng cho việc phục hồi lại hệ thống tập tin cũ. Việc sao lưu dự phòng có thể được lên lịch để thực hiện tự động, định kỳ bởi hệ thống máy tính hoặc được thực hiện hàng ngày bởi người quản trị bằng cách sử dụng các phương tiện sao lưu và các phần mềm tiện ích.

a) Phương tiện sao lưu dự phòng:
trên hầu hết các hệ thống máy tính, phương tiện dùng để sao dự phòng là băng từ, đĩa cứng, đĩa cứng thứ cấp có thể tháo rời, hệ thống đĩa cứng, đĩa quang hoặc thậm chí đĩa mềm. Việc quyết định chọn thiết bị lưu trữ nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mục đích sử dụng hệ thống, độ lớn của dữ liệu, yêu cầu về thời gian phục hồi thông tin, mức độ sao lưu...
Đĩa mềm: Trên một số hệ thống, người ta chỉ cần sao lưu thông tin cài đặt và cấu hình. Một ví dụ của hệ thống như vậy là các máy chủ làm chức năng “bức tường lửa” chạy hệ điều hành dựa trên nền Linux. Trên các máy chủ này, yếu tố bảo mật là ưu tiên hàng đầu. Do đó, dữ liệu duy nhất mà người quản trị mạng quan tâm là các thông tin cài đặt và cấu hình hệ thống mà họ đã phảI mất nhiều ngày để chỉnh sửa. Một vài hệ thống cho phép sao lưu toàn bộ thông tin cấu hình trong một tập tin duy nhất. Khi có sự cố trên máy chủ, người quản trị mạng có thể dùng tập tin đã sao dư phòng để phục hồi toàn bộ thông tin cấu hình, trên máy chủ mớI, trong vòng vài phút. Đối với các hệ thống này, tất cả những gì người quản trị mạng cần cho việc sao dự phòng là đĩa mềm. Nói chung, đối với các tập tin nhỏ, dùng đĩa mềm là không chê vào đâu được.

Đĩa quang: Một loại thiết bị nữa cũng đáng được quan tâm cho việc sao dư phòng là các ổ đĩa quang: CDROM Recordable, DVD-R chỉ ghi được một lần; CDRW, DVD-RAM, DVD+RW, DVD-RW ghi lạI được nhiều lần; Magneto-Optical (MO). Ưu điểm nổi bật của chúng là không nhạy cảm với từ trường và có thể giữ được lâu. Một khía cạnh khác cũng cần được xem xét là dung lượng lưu trữ. Một đĩa CDROM có thể lưu được 650MB dữ liệu. Đĩa DVD có thể ghi được trên cả hai mặt đĩa. Mỗi mặt lưu được 4.7GB, tương đương 7 đĩa CDROM, hoặc 14 đĩa CDROM nếu cả ghi trên cả 2 mặt. Cũng nên chú ý đến số lần ghi lại được đối vớI lọai đĩa này: 1000 – 10000 lần.

Đĩa cứng: Hệ thống sao lưu dùng đĩa cứng cung cấp khả năng sao lưu và phục hồi thông tin nhanh nhất. Sao lưu dùng đĩa cứng là giải pháp được chọn ở những nơi mà yêu cầu về thời gian phục hồi thông tin là ưu tiên hàng đầu. Những hệ thống như vậy bao gồm các hệ thống đặt chổ ở khách sạn tòan cầu, các sân bay, hệ thống rút tiền tự động ATM, các hệ thống đặt hàng trực tuyến…Và tất nhiên đây là hệ thống sao lưu đắt tiền nhất. Có thể chọn cách gắn thêm đĩa cứng vào máy chủ hoặc dùng một hệ thống đĩa dành riêng, độc lập với hệ thống máy chủ, cho công việc sao lưu. Có thể dễ dàng nhận ra ưu điểm của hệ thống sao lưu dùng hệ thống đĩa dành riêng:[/COLOR]

  • Độc lập với hệ thống máy chủ. Việc nâng cấp một máy chủ, hư hỏng xảy ra trên một máy chủ nào đó trên mạng máy tính không làm ảnh hưởng đến hệ thống lưu dự phòng - Hệ thống sao lưu là sẳn sàng cho việc sao lưu từ các máy khác trong toàn bộ mạng.
  • Dung lượng và số lượng đĩa không bị hạn chế như đối với cách dùng đĩa gắn trong khi mà không gian bên trong cho việc lắp thêm đĩa cứng hoặc các slot để gắn thêm cạc điều khiển đĩa là có hạn.
  • Khả năng chịu đựng sai sót của hệ thống đĩa được cung cấp thông qua việc áp dụng công nghệ DISK ARRAY. Có thể nghĩ nó như một hệ thống sao lưu dư phòng tự động, trực tuyến. Disk Array bao gồm hai hay nhiều đĩa cứng và hệ thống điều khiển, dùng phần cứng hoặc phần mềm. Tùy theo công nghệ được áp dụng, người ta chia hệ thống quản lý này thành nhiều cấp độ được biết đến như là “các cấp độ RAID”. Trên thực tế, có một số cấp độ RAID được dùng phổ biến là RAID 0, RAID 1 và RAID 5. Công nghệ DISK ARRAY thêm một mức bảo vệ dữ liệu nữa vào hệ thống nhưng vẫn không thể thay thế hoàn toàn việc lưu dự phòng bằng cách dùng các phương tiện khác.


Ổ băng từ: Cho tới nay, phương tiện sao lưu dự phòng phổ biến nhất vẫn là băng từ. Phương pháp dùng băng từ là an toàn, tin cậy, dễ dùng và có giá thành tương đối thấp. Để tăng dung lượng lưu trữ và tốc độ chuyển dữ liệu, người ta thường áp dụng các kỹ thuật nén dữ liệu. Tỷ lệ nén dữ liệu thường được áp dụng thường là giữa 2:1 và 4:1.[/COLOR]

Chúng ta sẽ xem xét đặc tính của một số loại ổ cùng với các chuẩn định dạng băng từ:

  • DDS/DAT DAT là dạng viết tắt của Digital Audio Tape, một chuẩn định dạng âm thanh trên băng có độ rộng 3.81mm. DDS – Digital Data Storage (cũng được gọi là băng 4mm) được phát triển dựa trên chuẩn DAT nhưng dành là định dạng cho dữ liệu máy tính. Tuy vậy, nhiều người vẫn tiếp tục gọi ổ DDS là “ổ DAT” và kiểu gọi này vẫn phổ biến cho tới nay.

Tất cả các ổ DDS đều có thể đọc được các băng từ được tạo bởi 2 công nghệ DDS trước nó. Ví dụ: ổ HP Surestore DAT40 dùng định dạng DDS-4 nhưng có thể đọc và viết tới các băng từ có định dạng DDS-2 và DDS-3.

  • DLT/SDLT: Các sản phẩm DLT đầu tiên được giới thiệu vào năm 1985 bởi DEC và ngày càng trở nên phổ biến. Công nghệ SDLT được Quantum tập trung phát triển trong nổ lực để cung cấp một dòng sản phẩm hiệu suất cao hơn. Cả hai lọai được biết tới như những dòng sản phẩm cao cấp, tốc độ cao và đắt tiền. DLT1 và DLT vs80 cũng được giới thiệu để đáp ứng đòi hỏi của những người dùng cần một công nghệ cho tốc độ cao, dung lượng lớn nhưng có giá thành chấp nhận được.
  • AIT: So sánh với DLT va SDLT, AIT cho tốc độ cao hơn nhưng có giá thành thấp hơn tính trên 1MB dữ liệu. AIT dùng bộ điều khiển đĩa Fast-Wide SCSI cho phép tốc độ đạt đến 86GB/giờ nếu áp dụng tỷ lệ nén 2:1. Các ổ AIT 35GB, 50GB, 100GB có tốc độ tải dữ liệu tương ứng là 3MB/s, 6MB/s, 12MB/s. Áp dụng tỷ lệ nén 2:1 trên các ổ này, chúng ta có thể nâng dung lượng của chúng lên tới 70GB, 100GB, 200GB với tốc độ chuyển dữ liệu tương ứng là 6MB/s, 12MB/s, 24MB/s.
  • Ultrium/LTO: HP, IBM và Seagate đã quyết định phát triển một định dạng mới có các đặc tính kỹ thuật vượt trội so với các định dạng băng từ hiện tại. Có 8 định dạng đã được định nghĩa hứa hẹn một dung lượng lên tới 32tB với tốc độ tải dữ liệu là 1180MB/s. Người ta cũng dự kiến lịch trình phát hành các sản phẩm này như sau:




3) Mô Hình Ứng Dụng Phổ Biến


 ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI CHÍNH THỨC


4SOLUTIONS COMPANY (4RGROUP)

209/73 Tôn Thất Thuyết P3, Q4, TP. HCM
Tel: (84-8) 54319131 Fax: (84-8) 54319133
Website: http://www.4rgroup.com
Email: khanhndd@4rgroup.com - Yahoo! Chat:khanhnd.4solutions