Sổ đỏ được người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng. Vậy đất sử dụng ổn định trước năm 1993 thì có được cấp sổ đỏ lần đầu không? Bài viết dưới đây sẽ hỗ trợ cho người đọc những nội dung liên quan đến điều kiện cấp sổ đỏ lần đầu như sau:
1. Điều kiện để cấp sổ đỏ lần đầu
Căn cứ Điều 101 Luật Đất
đai năm 2013, nếu đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp sổ đỏ nếu đủ điều kiện mà pháp luật quy định.
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có
tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có
các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định
từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có
quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này
>>>> Có thể bạn quan tâm: Dịch
vụ sang tên sổ đỏ trọn gói tại Hà Nội
Như vậy theo quy định tại
Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy
tờ thì có thể được cấp sổ đỏ và có thể phải nộp tiền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân đã sử
dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Nay được UBND cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Còn trường hợp không phải nộp
tiền sử dụng đất khi đất
- Đang sử dụng trước ngày
01/7/2014.
- Có hộ khẩu thường trú tại
địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Nay được UBND cấp xã nơi
có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (tại thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ).
Tiền sử dụng đất tại khoản
21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải
trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”
>>>> Xem thêm: Văn phòng công
chứng quận Bắc Từ Liêm
2. Diện tích tối thiểu để cấp sổ đỏ lần đầu.
Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất
đai 2013 và Điều 18, 20, 22, 23, 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện cấp sổ đỏ
đầu được chia thành 2 trường hợp sau:
– Đất có giấy tờ về quyền sử
dụng đất.
– Đất không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất.
Như vậy, điều kiện cấp sổ đỏ
lần đầu không có quy định về diện tích tổi thiểu. Chỉ cần đáp ứng điều kiện
theo từng trường hợp cụ thể như trên là được cấp sổ đỏ.
Thửa đất nhỏ hơn diện tích
tối thiểu vẫn được cấp sổ đỏ nếu thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước
ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của Ủy ban nhân dân
(UBND) cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Đồng thời, thửa đất có đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Theo khoản 31 điều 2 Nghị định
01/2017/NĐ-CP, UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối
với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Như vậy, diện tích tối thiểu
được phép tách thửa do UBND cấp tỉnh quy định nên diện tích tối thiểu giữa các
tỉnh thành là khác nhau.
Mỗi tỉnh thành quy định điều
kiện tách thửa là khác nhau, nhưng có điểm chung là diện tích thửa đất mới hình
thành và diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện
tích tối thiểu.
Tuy nhiên, pháp luật còn
quy định cách mà theo đó thửa đất dự định tách thửa không đáp ứng được điều kiện
về diện tích tối thiểu vẫn được phép tách thửa nếu phần diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu xin hợp thửa với thửa đất khác.
Như vậy, người dân sống tại
địa phương nào phải chú ý xem tỉnh mình quy định về diện tích tối thiểu như thế
nào để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
>>>> Xem thêm: Sự khác nhau giữa hợp đồng uỷ quyền
và giấy
uỷ quyền
4. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu ?
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2
Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:
- UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền
cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
- UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Tóm lại, cơ quan có thẩm
quyền cấp sổ đỏ cho người dân được quy định cụ thể. Đối với tổ chức do UBND cấp
tỉnh cấp; hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp.
>>>> Xem thêm: Công chứng, chứng
thực giấy tờ ở đâu?
5. Cơ quan thẩm quyền nào được cấp lại/cấp đổi sổ đỏ bị mờ,
rách, mất ?
Về vấn đề xin cấp lại sổ đỏ
bị mất, rách, ố nhòe, Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận xin cấp đổi lại thì do cơ
quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Cụ thể, đối với địa phương
chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của
Nghị định này thì việc cấp sổ đỏ cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
này thực hiện như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp lại/cấp đổi sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài;
- UBND huyện cấp sổ đỏ cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trên đây là tư vấn của
chúng tôi về việc điều kiện cấp sổ đỏ. Nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến
nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ:
Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh - quận
Đống Đa, Tp Hà Nội
Số hotline: 0966.227.979 - 0935.669.669
Địa chỉ email: ccnguyenhue165@gmail.com