Hiện nay, có rất nhiều vấn
đề trong quan hề tài sản phát sinh, nhất là về thừa kế. Thừa kế là việc người
có di sản để lại di sản của mình cho những người còn sống, Người để lại di sản
có thể để lại di chúc hoặc không để lại di chúc. Vậy trường hợp không chứng thực,
công
chứng di chúc thì có được coi là hợp
pháp không?
Di chúc là gì, Di sản thừa
kế là gì
Theo quy định tại Bộ luật
dân sự 2015
- Di chúc là sự thể hiện ý
chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
- Di sản bao gồm tài sản
riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người
khác.
Như thế nào là công chứng,
chứng thức
Theo quy định tại Luật Công
chứng 2014
- Công chứng là việc công
chứng viên của một tổ chức hành nghề công
chứng chứng nhận tính xác thực, hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng,
giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy
tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công
chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Theo quy định tại Nghị định
23/2015/NĐ-CP
- “Chứng thực hợp đồng,
giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng
thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân
sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch
Những ai có quyền lập di
chúc và các quyền của người lập di chúc
Theo quy định tại Điều 623
Bộ luật dân sự 2015
- Người thành niên minh mẫn,
sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập
di chúc để định đoạt tài sản của mình.
- Người từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ
đồng ý về việc lập di chúc.
Quyền của người lập di chúc
+ Chỉ định người thừa kế;
truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
+ Phân định phần di sản cho
từng người thừa kế.
+ Dành một phần tài sản
trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
+ Giao nghĩa vụ cho người
thừa kế.
+ Chỉ định người giữ di
chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Hình thức của di chúc
- Di chúc bằng văn bản
+ Di chúc bằng văn bản
không có người làm chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có
người làm chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có
công chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có
chứng thực.
- Di chúc miệng: Trường hợp
tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản
thì có thể lập di chúc miệng.
Như vậy pháp luật không bắt
buộc di chúc phải thực hiện công chứng chực. Mà việc công chứng chứng thực sẽ
tùy vào ý chí của người lập di chúc “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng
hoặc chứng thực bản di chúc”
>>>> Xem thêm: Dịch vụ công
chứng ngoài giờ hành chính miễn phí
Các điều kiện để một di
chúc hợp pháp
Theo quy định tại Điều 630
Bộ Luật dân sự 2015
Để di chúc được coi là hợp
pháp và được đưa ra làm căn cứ thực hiện việc phân chia di sản thừa kế và các nội
dung khác trong bản di chúc thì phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
Điều kiện chung
Di chúc hợp pháp phải có đủ
các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn,
sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc
không trái quy định của luật.
Các trường hợp khác đối với
di chúc lập thành văn bản
- Di chúc của người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được
cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn
chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập
thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản
không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện
chung trên
>>>> Xem thêm: Công
chứng hợp đồng uỷ quyền mua bán nhà đất
Đối với di chúc miệng
- Di chúc miệng được coi là
hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít
nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
- Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc
phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký
hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di chúc không công chứng,
chứng thực có hợp pháp không?
Những trường hợp di chúc
không công chứng, chứng thực được xem là hợp pháp
Trường hợp di chúc bằng văn
bản không có người làm chứng:
- Di chúc không có người
làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc, và đáp ứng
các điều kiện tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
+ Có đầy đủ các nội dung:
+ Ngày, tháng, năm lập di
chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của
người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ
chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có
di sản.
+ Di chúc không được viết tắt
hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi
số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
+ Nếu di chúc có sự tẩy
xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký
tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Trường hợp đặc biệt khác
khi di chúc lập bằng văn bản cũng được xem là hợp pháp:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của
thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công
chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc của người đang đi
trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều
trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ
trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Di chúc của người đang
làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận
của người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt
Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt
Nam ở nước đó.
- Di chúc của người đang bị
tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp
xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ
trách cơ sở đó.
>>>> Có thể bạn quan tâm: Thủ tục cấp sổ đỏ
nhanh chóng tại Hà Nội
Trường hợp di chúc có người
làm chứng
- Trường hợp người lập di
chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người
khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.
Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người
làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di
chúc và ký vào bản di chúc.
- Người làm chứng cho việc
lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng
cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
+ Người thừa kế theo di
chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
+ Người có quyền, nghĩa vụ
tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
+ Người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi.
Như vậy, trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến công chứng, chứng
thực di chúc hợp pháp. Nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên
hoặc các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ:
Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, P. Cát Linh - Q. Đống
Đa, Tp Hà Nội
Số hotline: 0966.227.979 - 0935.669.669
Địa chỉ email: ccnguyenhue165@gmail.com