Tính đến thời điểm hiện
nay, việc kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam không phải là một vấn đề
quá xa lạ. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu được quy định của pháp luật về thủ
tục và điều kiện để kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Vì vậy, hãy cùng Văn phòng
công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu vấn đề
này trong bài viết dưới đây.
1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Từ ngày 01/01/2016, thẩm
quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài do UBND huyện thực hiện. Cụ thể như
sau:
Điều 34 Luật Hộ tịch quy định:
Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch
nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
>>>> Xem thêm: Văn
bản thoả thuận chia di sản thừa kế
2. Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài
Đối với việc kết hôn giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài thì mỗi bên phải tuân thủ theo pháp luật
của nước mình về điều kiện kết hôn. Trường hợp việc kết hôn được tiến hành tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài bên cạnh việc
đáp ứng điều kiện kết hôn theo pháp luật nước mình thì còn phải đáp ứng đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối với việc kết hôn giữa
những người nước ngoài thường trú tại Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam phải tuân theo điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt nam quy định.
3. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp
một bộ hồ sơ đăng ký kết hôn trực tiếp tại Phòng tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại
Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện. Hồ sơ
bao gồm các tài liệu sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn vủa
mỗi bên theo mẫu quy định;
- Giấy tờ xác nhận tình trạng
hôn nhân. Bao gồm: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tờ khai đăng ký kết hôn
có xác nhận tình trạng hôn nhân; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người
nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy xác nhận tuyên thệ về việc hiện tại
khong có vợ hoặc không có chồng, giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn
do cơ quan có thẩm quyền của nước người đó là công dân.
Lưu ý: Các giấy tờ trên phải
được hợp pháp hóa lãnh sự và được dịch ra tiếng Việt có công chứng bản dịch hoặc
chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật; đồng thời phải còn thời
hạn sử dụng.
>>>> Có thể bạn
quan tâm: Công
chứng thứ 7 và chủ nhật
- Giấy xác nhận người đó
không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình;
- Đối với công dân Việt Nam
đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn
với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy
xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ
tạm trú, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú;
- Ngoài các giấy tờ trên,
tùy từng trường hợp mà các bên phải nộp một số giấy tờ tương ứng.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hố
sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì
viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và trả kết quả. Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ
sung, hoàn thiện. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ
ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ
tên và giao cho người nộp hồ sơ;
Bước 3: Trong thời hạn 10 –
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng tư pháp tiến hành
nghiên cức, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm
tra và đề xuất của Phòng tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn. Nếu
thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì phòng tư pháp báo cáo
chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.
Bước 4: Khi đăng ký kết hôn
cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở UBND, công chức làm công tác hộ tịch
hỏi ý kiến hai bên nếu tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch và
hai bên cùng ký tên vào sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào giấy chứng nhận
kết hôn.
Trong thời hạn 3 ngày làm
việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn,
Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
>>>> Xem thêm: Thủ
tục sang tên sổ đỏ
Như vậy, trên đây là toàn bộ
nội dung quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề kết hôn với người nước
ngoài tại Việt Nam. Nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc
cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
Văn phòng công chứng
Nguyễn Huệ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh - quận
Đống Đa, Tp Hà Nội
Số hotline:
0966.22.7979 - 0935.669.669
Địa chỉ email: ccnguyenhue165@gmail.com