So sánh Internal Rate of Return và Net Present Value điểm tương đồng và điểm khác biệt ra sao?

 
So sánh Internal Rate of Return và Net Present Value điểm tương đồng và điểm khác biệt ra sao?

So sánh Internal Rate of Return và Net Present Value điểm tương đồng và điểm khác biệt ra sao?

Giá Bán: Liên hệ

Thông Tin Sản Phẩm

Bây giờ, với sự tăng trưởng chóng mặt của nền kinh tế trên cả thế giới và nước ta. Cho nên việc đầu tư được các công ty chú trọng phát triển. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là một phương pháp quan trọng trong giai đoạn đánh giá công trình đầu tư. Vậy để đầu tư hạn chế rủi ro mà tỷ lệ sinh lợi lại cao, chắc chắn là một bài toán khó. Cách tính IRR là gì? Cũng như các vấn đề liên quan, hãy cùng xem bài viết dưới đây của chúng mình nhé.

1. IRR là gì?

IRR là viết tắt của Internal Rate of Return – tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Bên cạnh đó, Chỉ số IRR cũng được cho là là tỷ lệ lợi nhuận. Chỉ số IRR được dùng để xác định ngân sách vốn giúp so sánh lợi ích khi đầu tư.

Nói cách khác, đó là tỷ suất lợi nhuận kép mọi năm dự kiến ​​sẽ làm được trên một công trình hoặc khoản đầu tư. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ được tính toán loại trừ đi những yếu tố bên ngoài như lạm phát và chi phí vốn. Chính những điều đấy IRR được gọi là nội bộ. Các bạn cũng có thể coi tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ lãi suất mà tổ chức phải đạt được để hòa vốn khi đầu tư vào vốn mới.

2. IRR nghĩa là gì?

IRR tỷ lệ hoàn vốn nội bộ cao thì khả năng thực thi dự án càng cao. Nếu tỷ lệ IRR thấp thì ngược lại.Khi giá trị này lớn hơn giá trị suất chiết khấu thì dự án đánh giá.

tỷ suất hoàn vốn nội bộ là một phương pháp số liệu tính toán lợi nhuận có thể được sinh ra từ dự án đầu tư. Nếu IRR lớn hoặc bằng số vốn bỏ ra thì dự án đó có thể thực thi để sinh lợi. Nếu tổ chức có nhiều dự án, thì chắc chắn các dự án sẽ được tiến hành theo thứ tự IRR từ cao đến thấp.

3. Công thức Internal Rate of Return

Để tính IRR chúng ta chỉ cần dựa vào công thức sau:

Trong đó công thức trên:

Co: Tổng chi phí đầu tư ban đầu (năm 0)

Ct: Dòng tiền thuần tại thời điểm t (thường tính theo năm)

IRR: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ

t: Thời gian thực hiện dự án

NPV: Giá trị hiện tại ròng

4. Sự khác nhau và giống nhau của IRR và NPV

Sự khác biệt cơ bản của IRR và Net Present Value như sau:

Thứ nhất, giá trị hiện tại ròng của dòng tiền giá trị hiện tại ròng là tổ hợp tất cả giá trị hiện tại của dòng tiền mà không phân biệt giá trị dương hay giá trị âm. Còn chỉ số IRR là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng = 0.

Tiếp đến, nếu NPV được thực hiện theo giá trị tuyệt đối với kết quả thể hiện là tiền mặt thì tỷ suất hoàn vốn nội bộ lại được tính theo tỷ lệ phần trăm.

Tiếp theo, Giá trị hiện tại ròng được tính toán với mục tiêu xác định thặng dư từ dự án, trong khi đó, IRR lại là đại diện cho điểm hòa vốn.

Thứ tư, kết quả Net Present Value đưa ra trong một dự án sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định nhanh chóng nhưng tỷ suất hoàn vốn nội bộ lại không. Chỉ số IRR rất dễ gây ra nhầm lẫn cho một dự án có thể mang lại giá trị cao cho công ty hay không? Chính vì vậy, khi đưa ra quyết định dựa vào tỷ suất hoàn vốn nội bộ, doanh nghiệp còn phải gắn nó với giá trị NPV.

Và cuối cùng, dòng tiền trung gian được tái đầu tư với tỷ lệ cắt giảm trong chỉ số NPV, nhưng khoản đầu tư đó lại được thực hiện theo tỷ lệ Tỷ suất hoàn vốn nội bộ.

Khi thời gian của dòng tiền khác nhau, chỉ số NPV không hề bị ảnh hưởng, trong khi đó, Chỉ số IRR sẽ mang giá trị âm hoặc sẽ hiển thị nhiều Tỷ suất hoàn vốn nội bộ dễ nhầm lẫn.

Chỉ số IRR sẽ hiển thị kết quả tốt hơn so với chỉ số NPV. Bởi khi số tiền đầu tư ban đầu lớn, NPV sẽ luôn hiển thị dòng tiền lớn, còn IRR sẽ thể hiện khả năng sinh lời bất kể khoản đầu tư ban đầu của dự án là bao nhiêu.

Bên cạnh những điểm khác biệt đó, IRR và NPV cũng gặp nhau ở một vài giao điểm, bao gồm:

Điểm tương đồng đầu tiên 2 chỉ số này không thể không kể đến, cả hai đều sử dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu.

Cùng với đó, Net Present Value và Tỷ suất hoàn vốn nội bộ đều xem xét dòng tiền trong suốt vòng đời của dự án.

Tham khảo thêm nhiều thông tin về chỉ số NPV tại đây: https://citinews.net/chi-so-npv-la-gi.html

Cuối cùng, cả hai chỉ số này đều nhận ra giá trị thời gian của tiền bạc.

Nhìn chung, Giá trị hiện tại ròng là phương pháp được các nhà đầu tư sử dụng nhiều hơn trong quá trình đánh giá tiềm năng đầu tư của một dự án hoặc một khoản đầu tư nào đó. Trong khi đó, Internal Rate of Return có xu hướng được tính như một phần của quy trình lập ngân sách vốn như vốn vay, vốn chủ sở hữu,…và được cung cấp dưới dạng thông tin bổ sung.

Nội dung trên đây đã truyền tải thông tin thế nào là IRR và so sánh tỷ suất hoàn vốn nội bộ và NPV về thành phần giống cũng như điểm khác nhau giữa 2 chỉ số này. Chúng tôi hy vọng bài viết sẽ thường khiến những doanh nghiệp, doanh nghiệp của những bạn đưa ra được quyết định phù hợp đem đầu tư.


Bình Luận Qua Facebook
Danh Mục
 
Quảng Cáo
  • 31 massage cao thắng
  • Liên hệ quảng cáo
  • giò chả phú duy
  • thiết kế website doanh nghiệp