SpO2 hiện được xem như dấu hiệu sinh tồn thứ 5, thể hiện tình trạng
oxy trong máu. Việc đo SpO2 sử dụng máy đo nồng độ oxy kẹp ngón tương đối đơn
giản nhưng cũng nên chú ý biện pháp sử dụng để hạn chế xảy ra sai số
trong quy trình triển khai. Biết được cách đo SpO2 đúng và theo dõi chặt
chẽ chỉ số nồng độ oxy trong máu sẽ giúp xử trí kịp thời những biến cố
và nâng cao cơ hội sống sót cho bệnh nhân.
1. Khái niệm về chỉ số SpO2
Bên cạnh mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở thì chỉ số SpO2 hiện được xem như dấu hiệu sinh tồn thứ 5. SpO2 - Saturation of peripheral oxygen – là chỉ số thể hiện mức độ bão hòa của oxy trong máu ngoại biên. Đo SpO2 qua da có thể được triển khai dễ dàng bằng một loại vật dụng gọi là vật dụng đo SpO2 cầm tay, có đầu dò được kẹp ở ngón tay, ngón chân hoặc dái tai.
vật dụng đo SpO2 kẹp ngón không xâm lấn, không gây đau, hoạt động dựa trên nguyên lý các phép đo xung. Nghĩa là, khi kẹp thiết bị đo SpO2 vào đầu ngón tay hoặc ngón chân, đầu dò cảm ứng của vật dụng đo sẽ phát ra ánh sáng hồng ngoại đi xuyên qua mô có nhiều mao mạch nhỏ. Hồng cầu có trong những mao mạch sẽ hấp thu 1 phần ánh sáng hồng ngoại. Từ lượng ánh sáng chưa bị hấp thu còn lại, thiết bị đo SpO2 kẹp ngón sẽ tính ra số lượng hồng cầu cất oxy, thể hiện phần trăm độ bão hoà oxy trong máu mao mạch.
trang bị đo SpO2 cầm tay là trang bị vừa nhỏ gọn, vừa đo nhịp tim tích hợp với độ bão hòa oxy trong máu qua đầu da. Đo SpO2 là một cách an toàn và hiệu quả để theo dấu sức khỏe, giúp phát hiện sớm tình trạng thiếu hụt oxy trong máu ngay lúc cơ thể vẫn đang bình thường
2. Đánh giá độ nặng dựa trên chỉ số SpO2
Ở người lớn, dựa trên chỉ số SpO2, chắc chắn đánh giá mức độ nặng như sau:
- SpO2 từ 97 – 99%: Độ bão hoà oxy trong máu bình thường.
- SpO2 từ 94 – 96%: Độ bão hoà oxy trong máu ở mức trung bình, tùy từng trường hợp bệnh lý cụ thể mà bác sĩ chắc chắn chỉ định cho bệnh nhân hỗ trợ thở oxy hay không.
- SpO2 từ 90 – 93%: Độ bão hoà oxy trong máu ở mức thấp, có dấu hiệu suy hô hấp, nên cho bệnh nhân hỗ trợ thở oxy và đề nghị kết hợp thêm với bác sĩ chuyên khoa hô hấp hoặc chuyên khoa hồi sức cấp cứu.
- SpO2 < 90%: Đây là biểu hiện của một ca cấp cứu lâm sàng.
- nếu bệnh nhân đã hỗ trợ thở oxy nhưng SpO2 < 95%, buộc phải nâng cấp độ thở oxy và theo dõi sát.
Đối với trẻ sơ sinh thì chỉ số SpO2 > 94% được xem là mức an toàn. Giả dụ chỉ số SpO2 < 90% đề nghị báo ngay cho bác sĩ để can thiệp và xử lý kịp thời.
>> Tham khảo thêm máy dò khí mới nhất3. Cách sử dụng máy đo SpO2 cầm tay
trang bị đo SpO2 cầm tay giúp phát hiện ra tình trạng giảm oxy trong máu, sử dụng với người có bệnh lý cấp tính và mãn tính. Đặc biệt đối với những bệnh lý gây giảm oxy trong máu như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi, hội chứng ngưng thở lúc ngủ và nhiễm virus SARS – CoV 2. Đối với những người nhiễm virus SARS – CoV 2, chỉ số SpO2 giúp đánh giá mức độ nặng của tình trạng suy hô hấp và theo dõi hoàn thành điều trị với oxy, qua đấy điều chỉnh lượng oxy cũng như cách hỗ trợ oxy cho thích hợp với tình trạng của người bệnh.
Việc đo SpO2 sử dụng máy đo SpO2 kẹp ngón khá đơn giản nhưng cũng phải chú ý giải pháp sử dụng để tránh xảy ra sai số trong giai đoạn thực hiện. Biết được giải pháp đo SpO2 đúng và theo dấu chặt chẽ chỉ số nồng độ oxy trong máu sẽ giúp xử trí kịp thời các biến cố và tăng cơ hội sống sót cho bệnh nhân.
hiện tại có cực kỳ nhiều kiểu vật dụng để đo nồng độ oxy trong máu. Những trang bị mới phát triển ra còn được tích hợp công nghệ hiện đại, hiển thị nhiều thông tin hơn nhưng tóm lại 1 vật dụng đo SpO2 cầm tay sẽ luôn hiển thị 2 thông số cơ bản đó là: chỉ số SpO2 - độ bão hoà oxy trong máu ngoại vi thể hiện dưới dạng phần trăm và nhịp mạch (PR) có đơn vị nhịp/ phút.
phương pháp đo SpO2 sẽ tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra tổng quát tình trạng máy: pin còn hay không, lúc bấm nút bật thiết bị có phát ra ánh sáng hồng ngoại không, màn hình có sáng và hiển thị số không. Trường hợp máy hết pin thì buộc phải thay pin mới hoặc sạc pin, tuỳ vào cấu tạo của từng mẫu thiết bị.
Bước 2: Mở kẹp trang bị đo ra, sau đấy đặt một ngón tay vào khe kẹp sao cho đầu của ngón tay chạm đến được điểm tận cùng của vật dụng (có thể kẹp và dai tai hoặc ngón chân).
Bước 3: Khởi động máy bằng phương pháp bấm nút nguồn. Khi vật dụng đo cần ngồi im, hạn chế cử động bàn tay. Sau vài giây, trên màn hình của sẽ hiển thị kết quả đo.
Bước 4: Sau lúc đo xong chỉ nên rút ngón tay ra khỏi trang bị và máy sẽ tự động tắt sau 1 thời gian ngắn (khoảng vài giây đến một phút) hoặc chắc chắn lưu chỉ số đã đo vào thiết bị để theo dõi, tùy theo chỉ định của bác sĩ.
Trên đây là các thông tin rất cần thiết về cách dùng thiết bị đo SpO2, việc tham khảo kỹ sẽ giúp giai đoạn dùng đúng và đạt được kết quả chất lượng hơn.