1. Dòng [b]bình tích áp Varem áp lực 10 bar:[/b]
Model S2 024361, dung tích 24 lít, áp lực 10 bar
Model S3 050361, dung tích 50 lít, áp lực 10 bar
Model US 100361, dung tích 100 lít, áp lực 10 bar
Model US 200461, dung tích 200 lít, áp lực 10 bar
Model US 300461, dung tích 300 lít, áp lực 10 bar
Model US 500461, dung tích 500 lít, áp lực 10 bar
Model US 750461, dung tích 750 lít, áp lực 10 bar
Model S3 N10 H61, dung tích 1000 lít, áp lực 10 bar
Model S3 N20 H61, dung tích 2000 lít, áp lực 10 bar
2. Dòng [b]bình tăng áp Varem áp lực 16 bar[/b]
Model S5 100361, dung tích 100 lít, áp lực 16 bar
Model S5 200461, dung tích 200 lít, áp lực 16 bar
Model S5 300461, dung tích 300 lít, áp lực 16 bar
Model S5 500461, dung tích 500 lít, áp lực 16 bar
Model S5 N10 H61, dung tích 1000 lít, áp lực 16 bar
Ứng dụng của bình tích áp Varem:
- Bình tích áp cho hệ thống sưởi ấm
- Bình tích áp cho hệ thống điều hòa
- Bình tích áp cho các cụm bơm phòng cháy chữa cháy
- Bình ứng dụng đa chức năng khác như: bình uống nóng lạnh, lò hơi, sưởi….
Bình tích áp Varem được lắp đặt trong các hệ thống tăng áp hặc hệ cứu hỏa phòng cháy. Chúng thường được cấp chứng chỉ CE cho các bình áp lực Varem được tạo ra với chỉ thị Châu Âu 97/23/CE PED (nay là 2014/68/EU). Chỉ thị này nhằm mục đích tạ thuận lợi cho việc lưu thông các sản phẩm trong Liên minh châu Âu bằng cách chuẩn hóa quy định. Mỗi sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của chỉ thị PED sẽ được gắn dấu CE. PED chia các bình áp lực thành các lại the chất lỏng chứa và the sản phẩm của các giá trị thể tích (V) và áp suất (PS).
Lưu ý khi lắp đặt bình áp lực Varem Italy:
- Bình áp lực phải được lắp đặt trong đường ống được kết nối với máy bơm nước Matra.
- Bình giãn nở phải được lắp đặt trong vị trí phù hợp, tránh được hư hỏng do nước rò rỉ
- Hệ thống phải có van an toàn, có hiệu chuẩn áp suất thấp hơn hoặc bằng với áp suất tối đa của Bình tích áp/Bình áp lực đang sử dụng; Trong trường hợp không có van an toàn, áp suất lớn vượt quá ngưỡng giới hạn của bình có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng.
- Áp suất khí nén ban đầu được ghi trên nhãn và rõ ràng cho từng ứng dụng tiêu chuẩn. Có thể điều chỉnh thấp hơn 0.2 bar so với thiết lập áp lực ban đầu; nhưng tốt nhất nên duy trì áp lực từ 0.5 đến 3.5 bar. Áp suất khí nén cần được kiểm soát (với áp kế hiệu chỉnh cho van) trước khi lắp đặt bình.
- Ngăn ngừa nguy cơ bị ăn mòn cho Bình tích áp/Bình áp lực bằng cách hạn chế đặt bình trong môi trường khắc nghiệt. Đảm bảo bồn chứa không tiếp xúc với điện để tránh nguy cơ bị ăn mòn và đảm bảo an toàn.
Nguyên tắc khi bảo trì hoặc thay thế bình tích áp Varem:
Bảo trì hoặc thay thế bình phải tuân thủ theo quy chuẩn quốc gia hiện hành, đảm bảo rằng:
- Tất cả nguồn điện nơi lắp đặt đã được tắt.
- Bình giãn nở đã được làm nguội.
- Tất cả Bình tích áp/ Bình áp lực phải được rút hết nước, xả hết khí nén trước khi bảo trì hoặc thay thế. Khi chưa rút khí nén đã tiến hành bảo trì hoặc thay thế, áp lực khí nén có thể gây nguy hiểm. Nếu không rút hết nước trong bình sẽ làm trọng lượng bình tăng lên rất lớn.
Kiểm tra định kì:
- Áp suất khí nén: Cần kiểm tra định kì áp suất khí nén thường xuyên theo như thông số được ghi trên nhãn, với dung sai +/- 20%. QUAN TRỌNG: Phải rút hết nước trong bình áp lức trước khi kiểm tra định kì.
- Phải nạp lại khí nén theo giá trị áp suất được ghi trên nhãn sau mỗi lần kiểm tra.
- Hàng năm phải kiểm tra tình trạng bị ăn mòn của bình. Phải thay thế bình nếu phát hiện bình bị ăn mòn.